Trung Tâm Metec Huế Ở Đâu Trên Thế Giới Hiện Nay
Du học online sẽ mang lại một số những lợi ích nhất định. Bạn cũng có thể tận dụng du học online để làm nền tảng, phương hướng duy trì để chuyển sang du học...
Nên tìm thông tin học bổng du học ở đâu?
Nếu bạn đã có danh sách những trường đại học mà mình nhắm đến, bạn có thể vào trang web trường và làm theo hướng dẫn. Quy trình nộp đơn xin học bổng thường khác nhau giữa mỗi trường, nên bạn nên nghiên cứu kĩ để làm theo hướng dẫn. Bạn cũng có thể liên hệ trực tiếp với nhà trường thông qua phòng Công Tác Sinh Viên (Student Service) hoặc phòng Tuyển Sinh (Admission Office) để được cung cấp thêm thông tin, hướng dẫn, và tư vấn.
Foundation Scholarship - Quỹ học bổng doanh nghiệp
Loại hình học bổng này được một cơ quan hay tập đoàn nào đó tài trợ với số lượng khá ít ỏi, chủ yếu là các ngân hàng như CIMB ASEAN, World Bank Scholarship, Asian Development Bank/Japan Scholarship Program (JSP). Thế nhưng, giá trị học bổng thì không hề nhỏ, gần như sẽ chi trả toàn bộ mọi chi phí cho ứng viên.Để sở hữu học bổng này, ứng viên phải trải qua nhiều vòng tuyển chọn kĩ lưỡng và khó khăn. Bù lại cho quy trình đó, ứng viên sẽ được các công ty, tập đoàn mở ra cơ hội làm việc hấp dẫn sau khi kết thúc học bổng.
Canada là đất nước nhiều người Việt định cư
Canada cũng là một trong những quốc gia thu hút nhiều người nhập cư nhất trên thế giới, và người Việt cũng không phải là ngoại lệ. Theo thống kê của Bộ Di trú, Tị nạn và Quốc tịch Canada, tính đến năm 2020, có khoảng 250.000 người Việt đang sinh sống tại Canada, chiếm tổng số người nhập cư vào Canada là 1%.
Người Việt định cư ở đâu trên thế giới?
Việt Nam là một trong những quốc gia có lượng dân số đông đảo nhất trên thế giới, với hơn 96 triệu người. Tuy nhiên, không phải tất cả người Việt đều sinh sống và làm việc tại quê nhà. Trong những năm gần đây, việc định cư tại nước ngoài đã trở thành xu hướng phổ biến đối với nhiều người Việt. Vậy người Việt định cư ở đâu trên thế giới? Hãy cùng Khai Phú tìm hiểu trong bài viết này.
Người Việt định cư ở đâu trên thế giới?
Tuition Fee Scholarship - Học bổng miễn giảm học phí
Đây là học bổng có số lượng sinh viên theo học nhiều nhất hiện nay. Người học sẽ được hỗ trợ một phần hoặc 100% học phí và phải tự túc các chi phí còn lại. Thời hạn của mức hỗ trợ này sẽ kéo dài 1 kỳ hay một năm học, nếu muốn tiếp tục nhận học bổng, sinh viên phải đảm bảo những yêu cầu được đề ra từ phía nhà trường liên quan đến bảng điểm và hoạt động ngoại khóa.Do giá trị không quá cao nên quy trình xét duyệt cũng có phần dễ dàng hơn đối với sinh viên, chủ yếu dựa trên kết quả học tập và thành tích ngoại khóa trước đó của ứng viên. Đây là hình thức học bổng phổ biến ở hầu hết các trường đại học, đặc biệt với các trường hiếm khi hoặc không bao giờ cấp học bổng toàn phần.
Need-based scholarship - Học bổng hỗ trợ tài chính
Học bổng này khá phổ biến ở các trường tại Mỹ và sẽ xét duyệt dựa trên tình hình tài chính của ứng viên. Bên cạnh hồ sơ xin học bổng cần chuẩn bị, ứng viên cần có thêm một bản minh chứng khả năng tài chính của gia đình. Mức học bổng sẽ được quyết định dựa trên khả năng của ứng viên và bản kê tài chính kia. Như tên gọi của nó, nếu bạn chỉ có thể đóng được $25,000/năm mà tổng chi phí học tập 1 năm lên đến $65,000, bạn có thể sẽ được nhận vào trường với mức hỗ trợ là $40,000/năm.Rất nhiều trường tại Mỹ có mức hỗ trợ tài chính hấp dẫn cho sinh viênVì mức hỗ trợ tài chính tuyệt vời này mà nhiều bạn quyết định nộp hồ sơ vào các trường tại Mỹ. Tuy nhiên có một điều bạn cần lưu ý, khả năng bạn được chọn vào trường tỉ lệ thuận với mức bạn có thể chi trả. Nếu một ứng viên khác có hồ sơ bằng hoặc kém bạn một chút nhưng họ có thể chi trả 70% học phí trong khi bạn chỉ có thể chi trả 40%, thì bạn sẽ là người bị loại.
Need-based Scholarship khá phổ biến ở các trường tại Mỹ và sẽ xét duyệt dựa trên tình hình tài chính của ứng viên
Lý do người Việt Nam định cư tại Canada
Một trong những lý do chính khiến nhiều người Việt muốn định cư tại Canada là vì đất nước này có nền kinh tế ổn định và cơ hội việc làm tốt. Ngoài ra, Canada cũng có chính sách nhập cư linh hoạt và đa dạng, cho phép người nhập cư có nhiều lựa chọn để định cư tại đây.
Người Việt sinh sống tại Canada chuẩn bị đón Tết
Ngoài ra, Canada cũng là một trong những quốc gia có chất lượng cuộc sống cao và hệ thống giáo dục tiên tiến. Điều này thu hút nhiều người Việt muốn định cư tại đây để tìm kiếm cơ hội học tập và phát triển bản thân.
Lý do người Việt định cư tại Úc
Một trong những lý do chính khiến nhiều người Việt muốn định cư tại Úc là vì đất nước này có nền kinh tế ổn định và cơ hội việc làm tốt. Ngoài ra, Úc cũng có chính sách nhập cư linh hoạt và đa dạng, cho phép người nhập cư có nhiều lựa chọn để định cư tại đây.
Nước Úc – Nơi sinh sống của hàng triệu người Việt
Ngoài ra, Úc cũng là một trong những quốc gia có chất lượng cuộc sống cao và hệ thống giáo dục tiên tiến. Điều này thu hút nhiều người Việt muốn định cư tại đây để tìm kiếm cơ hội học tập và phát triển bản thân.
Mức sống tại Úc cũng được đánh giá là khá cao so với Việt Nam. Theo thống kê của trang Numbeo, chi phí sinh hoạt ở Úc có thể cao gấp đôi hoặc ba lần so với Việt Nam, tuy nhiên, mức lương trung bình cũng cao hơn tương ứng. Điều này giúp người Việt có thể kiếm được thu nhập tốt hơn và cải thiện chất lượng cuộc sống.
Nước Úc – Nơi sinh sống của hàng triệu người Việt
Nước Úc cũng là một trong những quốc gia thu hút nhiều người nhập cư nhất trên thế giới, và người Việt cũng không phải là ngoại lệ. Theo thống kê của Bộ Di trú và Bảo vệ Biên giới Úc, tính đến năm 2020, có khoảng 300.000 người Việt đang sinh sống tại Úc, chiếm tổng số người nhập cư vào Úc là 1,3%.
Người Việt Nam định cư ở nước nào đông nhất?
Theo thống kê của Liên Hợp Quốc, tính đến năm 2020, có khoảng 5 triệu người Việt đang sinh sống và làm việc tại các nước khác ngoài Việt Nam. Trong đó, Mỹ, Úc và Canada là ba quốc gia có số lượng người Việt định cư đông đảo nhất.
Tiểu bang người Việt sinh sống nhiều nhất tại Canada
Dưới đây là bảng thống kê các tiểu bang Canada có nhiều người Việt định cư nhất:
Như vậy, Ontario là tiểu bang có số lượng người Việt định cư nhiều nhất tại Canada. Điều này cũng không khó hiểu khi tiểu bang này có thành phố Toronto – một trong những thành phố lớn và phát triển nhất của Canada.
Tham khảo chương trình định cư Canada diện Start up Visa
Trên đây là tổng quan về việc người Việt định cư tại các nước trên thế giới, trong đó Mỹ, Úc và Canada là ba quốc gia có số lượng người Việt định cư đông đảo nhất. Lý do chính khiến nhiều người Việt muốn định cư tại các nước này là vì cơ hội việc làm tốt, mức sống cao và chất lượng cuộc sống tốt hơn. Tuy nhiên, việc định cư tại các nước này cũng đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ càng và quyết định đúng đắn của mỗi người. Hy vọng bài viết này đã giúp bạn hiểu rõ hơn về việc người Việt định cư ở đâu trên thế giới. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc hay cần hỗ trợ trong việc định cư nước ngoài, hãy liên hệ với Khai Phú để được tư vấn và hỗ trợ.
ĐỒNG HÀNH CÙNG KHAI PHÚ – HIỆN THỰC HÓA GIẤC MƠ DI TRÚ
Khai Phú Investments & Migration có hơn 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đầu tư di trú, hỗ trợ hơn 1.500 gia đình định cư thành công tại các quốc gia Mỹ, Úc, Châu Âu, Canada và khu vực Caribbean. Khai Phú hiện hợp tác với các Tập đoàn và Hãng luật toàn cầu có hơn 45 năm kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên tận tâm, chuyên nghiệp. Khai Phú sẽ là người bạn đồng hành cùng quý Anh/Chị hiện thực hóa giấc mơ định cư.
Nếu Quý anh chị nhà đầu tư Quan tâm chương trình Định cư Mỹ. Xin vui lòng liên hệ với Khai Phú theo thông tin bên dưới.
KHAI PHÚ INVESTMENTS & MIGRATION
Số 26-28 Lê Văn Hưu, Phường Bến Nghé, Quận 1, TP.HCM.
Hotline: 0901 888 803 – (028) 6291 8889
Tầng 12, Tòa nhà Ocean Park, Số 1 Đào Duy Anh, Phường Phương Mai, Quận Đống Đa, Hà Nội
Hotline: 0901 888 830 – (024) 7108 9111
Sữa từ lâu đã trở thành thực phẩm thiết yếu của cuộc sống. Đây cũng là mặt hàng kinh doanh siêu lợi nhuận. Sữa ngoại nhập ngày càng được ưa chuộng tại thị trường Việt Nam nhờ chất lượng cao và sự đa dạng mẫu mã. Có rất nhiều thương hiệu sữa nổi tiếng trên thế giới đã du nhập vào Việt Nam và được sử dụng rộng khắp. Hãy cùng Way.com.vn điểm mặt những thương hiệu sữa lớn nhất thế giới xem những thương hiệu này đã có mặt ở Việt Nam chưa nhé!
1. Thương Hiệu Sữa Nestle Của Thụy Sĩ
Nestlé là công ty thực phẩm lớn nhất Thế Giới có trụ sở đặt tại Vevey, Thụy Sĩ thành lập vào năm 1866. Doanh thu của hãng đạt 25 tỷ USD, Nestlé có 447 nhà máy tại 194 quốc gia, tạo việc làm cho khoảng 339.000 người.
Nestlé có văn phòng tại Việt Nam vào năm 1912 cung cấp các sữa và các sản phẩm từ sữa, bên cạnh đó còn có các sản phẩm cà phê nước tinh khiết, kem, thực phẩm cho trẻ em,… Tại thị trường Việt Nam giá các sản phẩm sữa bột dao động trong khoảng 160.000 – 600.000 VNĐ.
Lactalis tập đoàn có trụ sở tại Mayenne, Pháp được thành lập vào năm 1933. Tập đoàn hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm, chế biến sữa, các sản phẩm sữa chất lượng dinh dưỡng cao.
Doanh thu của hãng đạt gần 20 tỷ USD tạo công ăn việc làm cho hơn 50.000 người và 75% trong số đó là người ngoại quốc. Tổng sản lượng sữa công ty đạt được lên tới hơn 15 tỷ lít sữa. Hiện nay, các sản phẩm sữa cho trẻ em của tập đoàn đã có mặt tại Việt Nam.
Tập đoàn dinh dưỡng đa quốc gia Danone có trụ sở ở thành phố Paris, Pháp thành lập vào năm 1919. Doanh thu của hãng trong năm 2015 đạt 16,7 tỷ USD và cung cấp sản phẩm cho 130 quốc gia trên toàn Thế Giới. Đây là tập đoàn có các sản phẩm bán chạy số một Châu Âu, mỗi ngày có tới 70 triệu người sử dụng các sản phẩm của Danone. Một sản phẩm của Danone khá quen thuộc với người tiêu dùng trong nước đó là sữa Dumex, điều đáng tiếc trong năm 2016 công ty quyết ngừng kinh doanh sản phẩm sữa Dumex trên thị trường Việt Nam do tình hình kinh doanh không tốt. Giá các sản phẩm sữa bột Dumex của Danone tại thị trường Việt Nam dao động trong khoảng từ 200.000 – 400.000 VNĐ.
Fonterra là tập đoàn đa quốc gia cung cấp các nguyên liệu sữa có quy mô lớn nhất ở New Zealand dù ra đời khá muộn vào năm 2001. Doanh thu của hãng là hơn 13 tỷ USD, hiện tại Fonterra cung cấp khoảng 30% tổng kim ngạch sữa xuất khẩu trên toàn Thế Giới.
Hiện nay công ty cung cấp việc làm cho hơn 16.000 người lao động, hoạt động kinh doanh trên 100 quốc gia. Tuy nhiên, Fonterra chưa cung cấp sản phẩm sữa tại thị trường Việt Nam.
5. Thương Hiệu Sữa Dairy Farmers
Công ty đa quốc gia Dairy Farmers cung cấp sữa và sản phẩm từ sữa ra đời năm 1900 và đặt trụ sở tại thành phố Melbourne, Australia.
Doanh thu của công ty đạt hơn 13 tỷ USA. Tới thời điểm hiện tại các sản phẩm của công ty vẫn chưa có mặt tại thị trường Việt Nam. Tại thị trường Australia giá 1l sữa của Dairy Farmers có giá khoảng 3 - 5 USD.
6. Thương Hiệu Sữa Frieslandcampina
FrieslandCampina là kết quả của việc hai công ty Royal Friesland Foods và Campina sát nhập vào năm 2008. Đây là công ty sữa lớn của thế giới, với doanh thu đạt hơn 12 tỷ USD. Công ty FrieslandCampina Việt Nam thành lập từ năm 1995 chiếm tới hơn 15% thị phần sữa trên thị trường.
Giá các sản phẩm sữa bột của FrieslandCampina có giá từ 77.000 - 370.000 VNĐ. Sữa nước có giá 26.000VNĐ/lốc 180ml.
Arla là công ty thực phẩm đa quốc gia có trụ sở tại thành phố Aaryhus, Đan Mạch thành lập vào năm 2000. Hiện nay công ty sử dụng hơn 18.000 người lao động và có doanh thu lên tới hơn 10 tỷ USA. Ngoài cung cấp các sản phẩm sữa công ty còn có các sản phẩm như kem, pho mát, các thực phẩm lên men từ sữa...
Sản phẩm khá quen thuộc với người tiêu dùng Việt của tập đoàn là sản phẩm sữa Milex. Giá sữa Milex 900g có giá khoảng 450.000VNĐ, dòng sản phẩm Baby & Me Oganic 800g có giá 750.000 VNĐ.
Saputo là công ty đa quốc gia chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sữa, các sản phẩm từ sữa và kem. Công ty được thành lập vào năm 1954 có trụ sở tại Montréal, Canada.
Sản phẩm sữa của công ty đứng trong top 20 hãng sữa hàng đầu Thế Giới với doanh thu đạt hơn 8 tỷ USA. Hiện nay Saputo vẫn chưa đưa các sản phẩm của mình tấn công thị trường Việt Nam.
Dean Foods là công ty sữa lớn thứ 9 Thế Giới được thành lập vào năm 1925 và có trụ sở tại Dallas, Texas, Mỹ. Doanh số của công ty lên tới hơn 8 tỷ USA.
Trong thời gian hoạt động gần 100 năm công ty có tới 50 nhãn hiệu sữa trên toàn Thế Giới và cung cấp việc làm cho hơn 17.000 lao động. Hiện nay Dean Foods chưa cung cấp các sản phẩm của mình tại thị trường Việt Nam.
Yili là một công ty sữa có trụ sở tại thành phố Hồi Hột, Nội Mông, Trung Quốc được thành lập vào năm 1993. Doanh thu năm của công ty lên tới hơn 9 tỷ USA. Đây cũng là nhà tài trợ chính thức cho Olympic Bắc Kinh năm 2008 và là một thương hiệu sữa nổi tiếng Trung Quốc.
Sản phẩm sữa nước của Yili từng xuất hiện tại thị trường Việt Nam và niêm yết với giá 25.000 VNĐ/1l nhưng sau gặp khủng hoảng về kinh doanh nên đã âm thầm rút lui.
11. Thương Hiệu Sữa New Image International
Được thành lập vào năm 1984, New Image International là một trong những Tập đoàn đi đầu trong ngành công nghiệp sản xuất sữa trên toàn thế giới, là người tiên phong trong sản xuất sản phẩm của ngành y tế, đã và đang bán hàng trực tiếp trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Là một trong 80 doanh nghiệp có doanh số bán hàng trực tiếp lớn nhất. Các sản phẩm do Tập đoàn New Image International là những sản phẩm chú trọng đến sức khỏe của người tiêu dùng, bảo vệ và thúc đẩy đem lại những hiệu quả cực kỳ tốt cho sức khỏe của con người trên toàn thế giới.
Trụ sở chính của Tập đoàn được đặt tại New Zealand, New Image International đến với khách hàng và người tiêu dùng trên toàn thế giới thông qua một lượng lớn các nhà phân phối ngày càng tăng và phát triển mạnh trên nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Hiện nay đã có rất nhiều các Công ty đại diện độc lập đã và đang cung cấp những sản phẩm uy tín và chất lượng đặc biệt là sữa non alpha Lipid đến với tay người tiêu dùng như: Úc, Hồng Kông, Indonesia, Nhật Bản, Malaysia, New Zealand, Philippines, Singapore, Nam Phi, Đài Loan và bây giờ Thái Lan và Ấn Độ…
Purelac là một trong những thương hiệu sữa tốt nhất thế giới với nguồn sữa chất lượng, chuẩn sạch được sản xuất bởi công ty NZ Pure Dairy Product tại New Zealand.
Trong đó gồm những sản phẩm được nhiều mẹ bỉm tin dùng như Purelac Royal+ step 1, 2, 3 phù hợp cho từng giai đoạn phát triển của trẻ, cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết để bé yêu tăng trưởng toàn diện.
Thương hiệu sữa Abbott thuộc tập đoàn Abbott Hoa Kỳ. Đây là tập đoàn chuyên về chăm sóc sức khỏe hàng đầu thế giới được thành lập năm 1888.
Thương hiệu Abbott bắt đầu có văn phòng ở Việt Nam từ năm1995, chuyên cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng, thiết bị chẩn đoán tiên tiến, dược phẩm
Hiện Abbott là một trong các thương hiệu sữa được người Việt tin dùng hàng đầu cho con em mình.
Thương hiệu sữa Meiji thuộc công ty thực phẩm Meiji Dairies Corporation của Nhật Bản được thành lập vào năm 1917. Công ty này còn cung cấp cả các sản phẩm nước uống thể thao, pizza, sôcôla và thực phẩm bổ sung như “Toromeiku”. Hiện nay Meiji có một liên doanh tại Thái Lan với Charoen Pokphand để sản xuất các sản phẩm từ sữa.
Meiji rất được các bà mẹ Việt tin dùng cho trẻ bởi công thức thông minh, hương thơm ngon và luôn đảm bảo các yếu tố về an toàn thực phẩm hàng đầu.
Thương hiệu sữa đến từ Đức được thành lập từ năm 1950, Humana Là công ty nằm trong TOP 10 các Công ty lớn nhất của Châu Âu và là 1 trong hai tập đoàn sữa lớn nhất nước Đức. Thương hiệu này đã xuất khẩu sản phẩm ra 70 quốc gia trên toàn cầu, và có tới 196 đại diện ở các nước trong đó có Việt Nam.
Humana Việt Nam được thành lập từ năm 2010 chuyên nhập khẩu 100% các sản phẩm từ Humana Đức và phân phối các nhóm sản phẩm như sữa Humana gold, Váng sữa, Trà thảo dược hòa tan, bột ăn dặm… Humana đang được người dùng Việt đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm.
Thương hiệu sữa Friso thuộc tập đoàn FrieslandCampina là một trong những tập đoàn sữa liên hợp lớn nhất trên thế giới với 14.132 trang trại sữa thành viên ở Hà Lan, Đức và Bỉ, mỗi năm có doanh thu lên đến 10,3 tỷ Euro.
Sữa Friso được đánh giá cao bởi độ mát, thơm ngon, dễ hấp thụ. Hiện sữa Friso cũng đang là một trong các hãng sữa hàng đầu được các mẹ tin dùng cho trẻ nhỏ.
sữa Friso cũng bao gồm nhiều dòng sản phẩm như tăng cân, tăng chiều cao, phát triển trí thông minh, chống táo bón…
17. Mead Johnson (Enfa A+) (Hoa Kỳ)
Công ty dinh dưỡng Mead Johnson là nhà sản xuất sữa công thức cho trẻ sơ sinh trên toàn cầu với sản phẩm chủ lực là Enfamil. Công ty được thành lập bởi Edward Mead Johnson, một trong những người đồng sáng lập của Johnson & Johnson.
Công ty đã có doanh số toàn cầu của 2,83 tỷ đô trong năm 2009, với hai phần ba doanh thu của nó đến từ bên ngoài nước Mỹ, nơi có tỷ lệ sinh giảm dẫn đến thị phần bị giảm. Công ty đang có sự hiện diện tại các thị trường mới nổi như Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Việt Nam và cũng bắt đầu phát triển ở Ấn Độ.
Trên đây là danh sách những thương hiệu sữa lớn nhất Thế Giới mà Way.com.vn muốn giới thiệu đến bạn. Trong đó rất nhiều thương hiệu đã có mặt tại thị trường Việt Nam và đã được người tiêu dùng sử dụng tương đối rộng rãi trong việc chăm sóc sức khỏe bé yêu và cả gia đình. Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích với bạn.
Nguyên thủ quốc gia có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng, không chỉ là biểu tượng cho sức mạnh, sự phát triển, giá trị truyền thống văn hóa, lịch sử của một quốc gia, mà còn thể hiện vị thế của quốc gia trong quan hệ quốc tế. Chính vì vậy, nguyên thủ quốc gia là một chế định không thể thiếu trong tổ chức bộ máy và thực thi quyền lực nhà nước. Bài viết tập trung phân tích làm rõ quan niệm, vai trò, vị trí, chức năng, thẩm quyền của nguyên thủ quốc gia.
1. Quan niệm nguyên thủ quốc gia và chế định nguyên thủ quốc gia
Trong từ điển Tiếng Việt(1), “nguyên thủ” hay “nguyên thủ quốc gia” được định nghĩa là người đứng đầu một nước, một quốc gia. Theo từ điển Tiếng Anh, nguyên thủ quốc gia “là hiện thân của cộng đồng chính trị và sự trường tồn của nhà nước, thực hiện những chức năng nghi lễ với vị thế biểu tượng quốc gia trong đối nội và đối ngoại”, “là người trưởng đại diện chính thức của quốc gia”(2). Theo từ điển mở tiếng Anh (Wikipedia), nguyên thủ quốc gia được hiểu tương đương như người đứng đầu nhà nước và là nhân vật chính thức đại diện cho sự thống nhất quốc gia và tính hợp pháp của một quốc gia có chủ quyền.
Các quốc gia trên thế giới đều có nguyên thủ của mình. Tuy nhiên, tùy theo biến đổi của lịch sử, tùy vào hình thức chính thể, chế độ chính trị của mỗi nước ở từng thời kỳ mà chế định nguyên thủ quốc gia có cách gọi, danh xưng, địa vị pháp lý, thẩm quyền khác nhau, như Vua, Quốc vương, Hoàng đế, Quốc trưởng, Tổng thống, Chủ tịch... Nhiều nguyên thủ quốc gia có quyền lực tuyệt đối (trong nhà nước quân chủ chuyên chế, hay trong chế độ độc tài), có những nguyên thủ chủ yếu nắm quyền hành pháp (Cộng hòa tổng thống và Cộng hòa hỗn hợp), song cũng có những nguyên thủ chỉ giữ vai trò đại diện quốc gia và mang tính biểu tượng quyền lực nhà nước.
Trên thế giới, “Nguyên thủ quốc gia” hay “Người đứng đầu nhà nước” được tổ chức rất khác nhau, có vị trí, vai trò khác nhau, tùy thuộc vào mô hình chính thể, chế độ chính trị, có thể, sâu xa hơn là phụ thuộc vào truyền thống chính trị, lịch sử văn hóa.
Về hình thức chính thể, hiện nay, trên thế giới có 6 loại mô hình chính: (i) Quân chủ; (ii) Quân chủ lập hiến; (iii) Cộng hòa đại nghị; (iv) Cộng hòa tổng thống; (v) Cộng hòa hỗn hợp; (vi) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa.
Trong mô hình chính thể Quân chủ (phổ biến trong xã hội chiếm hữu nô lệ và phong kiến), người đứng đầu nhà nước là “Vua”, là người chủ vương quốc (đất nước), có toàn quyền đối với mọi vấn đề của đất nước. Trong mô hình chính thể Quân chủ lập hiến, người đứng đầu nhà nước là “Vua”, “Quốc vương” (nếu quốc vương là nữ thì gọi là “Nữ hoàng”). Trong các nước này có hiến pháp dân chủ, vị trí nguyên thủ thường là thế tập, cha truyền con nối, chủ yếu giữ vai trò đại diện quốc gia, mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa, không trực tiếp điều hành đất nước (Anh, nhiều nước Bắc Âu, Nhật Bản, Thái Lan, Campuchia...).
Trong mô hình Cộng hòa đại nghị, nguyên thủ quốc gia được nghị viện bầu, có thời hạn, có chức năng đại diện quốc gia, đoàn kết quốc gia, cân bằng quyền lực giữa các nhánh quyền lực nhà nước (Đức, Italia, Singapore...).
Trong mô hình Cộng hòa tổng thống, Tổng thống là nguyên thủ quốc gia vừa đứng đầu nhà nước, đại diện quốc gia vừa đứng đầu hành pháp.
Trong mô hình Cộng hòa hỗn hợp, nguyên thủ quốc gia là Tổng thống, vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu hành pháp. Chính phủ chủ yếu hình thành từ đảng đa số của nghị viện (Pháp, Liên bang Nga, Hàn Quốc và nhiều nước Đông Âu).
Trong mô hình Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, có sự khác nhau giữa các nước: Liên Xô trước đây, Trung Quốc, Việt Nam, Cu Ba, Lào. Điển hình là mô hình Liên Xô, nguyên thủ quốc gia là Đoàn Chủ tịch Xô viết tối cao, Chủ tịch tập thể của Nhà nước Liên Xô. Ở Việt Nam, nguyên thủ tập thể như Hội đồng nhà nước theo Hiến pháp 1980.
Chưa bàn đến hiệu lực, hiệu quả hay tính hợp lý của các chế định người đứng đầu nhà nước của các mô hình chính thể nói trên, thì vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ hay thẩm quyền của các nguyên thủ quốc gia trên thế giới rất khác nhau. Quyền lực nhà nước lớn nhất được trao cho chế định này trong các nhà nước dân chủ là Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Liên Xô và Tổng thống trong các mô hình Cộng hòa tổng thống, điển hình là Mỹ.
Nguyên thủ quốc gia thường được quy định trong Hiến pháp - văn bản pháp lý cao nhất của một quốc gia và hình thành chế định nguyên thủ quốc gia. “Chế định” là tập hợp một nhóm quy phạm pháp luật có đặc điểm giống nhau để điều chỉnh nhóm quan hệ xã hội tương ứng trong phạm vi một ngành luật hoặc nhiều ngành luật. Chế định có thể được hiểu theo nghĩa rộng hoặc nghĩa hẹp. Nghĩa chung và rộng là các yếu tố cấu thành cơ cấu pháp lý của thực tại xã hội, nghĩa hẹp là tổng thể các quy phạm, quy tắc của một vấn đề pháp lý.
Như vậy, có thể đưa ra một khái niệm chung nhất về Chế định nguyên thủ quốc gia là: Tập hợp nhóm quy phạm pháp luật quy định về người đứng đầu nhà nước. Tùy theo hình thức nhà nước khác nhau mà chế định nguyên thủ quốc gia quy định về nguyên thủ quốc gia có tên gọi, vị trí, vai trò, trách nhiệm khác nhau. Khái niệm này chứa đựng rất nhiều nội dung khá rộng liên quan đến (i) Cách thức tổ chức nguyên thủ quốc gia trong bộ máy nhà nước; (ii) Vai trò, vị trí, chức năng; (iii) Trình tự hình thành; (iv) Mối quan hệ của nguyên thủ quốc gia trong hệ thống chính trị; (v) Cách thức thực thi quyền lực nhà nước của nguyên thủ quốc gia. Tóm lại, nguyên thủ quốc gia là người đứng đầu quốc gia, tùy theo hình thức nhà nước mà có tên gọi, vị trí, vai trò, trách nhiệm khác nhau.
2. Vai trò, vị trí, chức năng của nguyên thủ quốc gia
Để làm rõ được vai trò, vị trí, chức năng nguyên thủ quốc gia cần nghiên cứu và xem xét ứng với hình thức nhà nước cũng như mô hình chính thể cụ thể. Hình thức nhà nước gồm hình thức chính thể, hình thức cấu trúc. Hình thức chính thể là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cấp cao của nhà nước. Mặc dù có nhiều mô hình chính thể, nhưng chung quy lại có hai hình thức chính thể cơ bản là quân chủ (chuyên chế) và cộng hòa (dân chủ). Trong mỗi loại hình chính thể lại được chia ra nhiều loại chính thể tập con (mô hình), như mô hình chính thế quân chủ gồm quân chủ tuyệt đối và quân chủ hạn chế (trong quân chủ hạn chế gồm quân chủ nhị nguyên và quân chủ đại nghị - quân chủ lập hiến). Sự khác nhau cơ bản của chúng trước hết nằm ở những quy định liên quan đến việc thành lập các cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, trong đó có nguyên thủ quốc gia. Ở chính thể quân chủ, nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nhà nước là vua. Xét ngay trong nghĩa của từ “Quân chủ” có nghĩa là “Vua là chủ”. Vua - nguyên thủ quốc gia có vị trí, vai trò, địa vị chính trị tối cao, đứng trên mọi tầng lớp nhân dân trong xã hội.
Trong nhà nước quân chủ lập hiến, vai trò của nguyên thủ quốc gia, người đứng đầu nhà nước - vua hay quốc vương, được giữ nguyên, tiếp nối từ thời phong kiến, nhưng chức năng, nhiệm vụ đã được hiến định, không còn tính “quân chủ” nguyên vẹn như trước, mà bị hạn chế, chia sẻ vai trò, quyền lực cho các thành tố khác trong bộ máy nhà nước.
Điều 1 Hiến pháp 1947 của Nhật Bản, quy định: “Thiên Hoàng là biểu tượng của quốc gia Nhật Bản và cho sự hòa hợp dân tộc”. Điều 4 quy định: “Thiên Hoàng chỉ được tiến hành các hoạt động liên quan đến quốc gia theo quy định trong trong Hiến pháp, Thiên Hoàng không có quyền lực trong Chính phủ”. Điều 6: “Thiên Hoàng bổ nhiệm Thủ tướng nội các theo chỉ định của Quốc hội; Thiên hoàng bổ nhiệm Chánh Thẩm phán Tòa án tối cao theo chỉ định của Nội các”. Như vậy, theo Hiến pháp Nhật Bản hiện hành, mặc dù Nhật Hoàng (Thiên Hoàng) mang tính biểu tượng quốc gia, tham gia vào thực hiện nhiệm vụ ở các lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp song chỉ mang tính thủ tục, nghi thức là chính. Quyền lập pháp cơ bản vẫn thuộc về Quốc hội, quyền hành pháp cơ bản vẫn thuộc về Nội các, bao gồm Thủ tướng và các bộ trưởng. Mặc dù không tham gia vào các công việc mang tính chất nội bộ chính trường, song Nhật Hoàng luôn được người dân Nhật Bản tôn kính. Nhật Hoàng có tầm ảnh hưởng, tác động rất lớn, gần như tuyệt đối tới tư tưởng, tình cảm của các tầng lớp nhân dân Nhật Bản.
Chính thể cộng hòa bao gồm 4 loại mô hình cơ bản gồm Cộng hòa tổng thống, Cộng hòa đại nghị, Cộng hòa hỗn hợp và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa. Ứng với mỗi loại mô hình chính thể này có mô hình nguyên thủ quốc gia tương ứng. Nhìn chung, ở ba mô hình Cộng hòa tổng thống, Cộng hòa hỗn hợp, Cộng hòa đại nghị, thường người đứng đầu nhà nước, nguyên thủ quốc gia có tên gọi là “tổng thống”. Đối với chính thể Cộng hòa xã hội chủ nghĩa, nguyên thủ quốc gia có nhiều tên gọi khác nhau: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước (Liên Xô trước đây, Việt Nam theo Hiến pháp 1980); Chủ tịch nước (Trung Quốc, Việt Nam, Lào). Nguyên thủ quốc gia trong chính thể Cộng hòa tổng thống thường có vị trí đứng đầu cơ quan hành pháp, có vai trò và ảnh hưởng rất to lớn đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội đất nước bởi chính các quyết sách của mình.
Trong mô hình Cộng hòa đại nghị (hay Cộng hòa nghị viện), nguyên thủ quốc gia tham gia phần nào vào lập pháp, tư pháp và hành pháp tượng trưng. Đa phần ở các nước, quyền hành pháp được trao cho thủ tướng - người đứng đầu chính phủ. Tiêu biểu cho mô hình này là Đức, Áo, Italia. Ở Đức, nguyên thủ quốc gia không đứng đầu hành pháp, mà chỉ có quyền hành pháp (hình thức giống như mô hình nguyên thủ quân chủ lập hiến).
Đối với mô hình Cộng hòa hỗn hợp (lưỡng đầu chế, lưỡng tính) là sự kết hợp giữa Cộng hòa tổng thống và Cộng hòa đại nghị (các nước theo mô hình này là Pháp, Phần Lan, Hàn Quốc, Nga... ). Quyền lực nhà nước được thiết kế vừa độc lập tương đối vừa phối hợp hài hòa giữa các quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp. Tiêu biểu cho mô hình này là Pháp. Theo Hiến pháp Pháp quy định, Tổng thống có quyền thành lập ra Chính phủ, ra các quyết định tổ chức và chỉ đạo hoạt động của Chính phủ. Tổng thống có vai trò trung tâm của bộ máy giữ cân bằng cho các hoạt động của bộ máy. Điều 5, chương II, Hiến pháp Pháp năm 1958 quy định: “... Bằng vai trò trọng tài, Tổng thống bảo đảm hoạt động bình thường của các cơ quan công quyền”. Như vậy, Tổng thống giữ vai trò chỉ đạo điều hành tham gia các nhiệm vụ trong các lĩnh vực lập pháp, tư pháp, hành pháp để đảm bảo cân bằng hoạt động của các cơ quan quyền lực nhà nước.
Cũng cần nhấn mạnh rằng, ngày nay, cạnh tranh giữa các đảng chính trị và mối quan hệ giữa các đảng phái chính trị có ý nghĩa quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến việc hình thành vị trí, địa vị chính trị, vai trò của nguyên thủ quốc gia. Ở các quốc gia đa đảng hay một đảng nổi trội chiếm ưu thế, thủ lĩnh tiêu biểu, xuất sắc của đảng chính trị, thay mặt đảng đưa ra cương lĩnh, đường lối, chủ trương của đảng mình để tranh cử các vị trí quyền lực ảnh hưởng lớn trong xã hội, trong đó có tranh cử vị trí nguyên thủ quốc gia. Nếu nguyên thủ quốc gia đồng thời là người đứng đầu đảng thì sẽ thuận lợi hơn cho các hoạt động của đảng phái cũng như quy tụ được sự ủng hộ của cử tri hơn trong cạnh tranh chính trị và bầu cử dân chủ tự do.
3. Quyền lực của nguyên thủ quốc gia
Tùy theo hình thức chính thể nhà nước mà nguyên thủ quốc gia có phạm vi quyền lực khác nhau. Có rất nhiều cách phân chia quyền lực của nguyên thủ quốc gia(3): có thể theo các nhóm quyền cơ bản (trong lĩnh vực lập pháp, hành pháp, tư pháp); phân loại theo loại quyền, như C.A. Luscky chia thành 38 loại quyền; John M.Carey chia quyền của nguyên thủ quốc gia thành 11 quyền, bao gồm 7 quyền trong nhóm quyền lập pháp và 4 quyền trong lĩnh vực không phải lập pháp; Alan Siaroff lại đánh giá 9 loại quyền theo các nhóm chính thể; James Mc Gregor và Las Johannsen và Ole Norgaard chia theo các loại quyền theo nhóm tổng thể...
Nhìn chung, có thể phân loại quyền lực của nguyên thủ quốc gia theo riêng từng quyền cụ thể, hay theo các nhóm quyền của chính thể. Để so sánh tổng thể giữa các chính thể, quyền của nguyên thủ quốc gia theo mức độ quyền lực gắn với các chính thể nhà nước như sau:
a, Nguyên thủ quốc gia toàn quyền và thực quyền: có thể thấy trong các chính thể: (i) nổi bật nhất là quân chủ tuyệt đối (điển hình là Vua trong nhà nước chủ nô và phong kiến chuyên chế). Đặc điểm nổi bật đó là quyền lực nhà nước tập trung mạnh vào nguyên thủ quốc gia là Vua, Hoàng đế, Quốc vương. Nguyên thủ quốc gia có quyền lực tuyệt đối, không giới hạn, là người duy nhất có quyền đặt ra luật pháp. Các sắc phong, chiếu chỉ của vua có giá trị pháp lý tối cao. Nguyên thủ quốc gia điều hành, quyết định mọi việc trong bộ máy nhà nước, quyền lực bao trùm lên tất cả các nhánh quyền gồm cả quyền hành pháp, lập pháp, tư pháp. Cơ quan lập pháp chỉ có nhiệm vụ tư vấn cho nhà vua; trong lĩnh vực tư pháp, mặc dù có hệ thống tòa án, Vua vừa là người có quyền hành pháp cao nhất, đồng thời Vua cũng có quyền xét xử cuối cùng...); (ii) Cộng hòa tổng thống (Mỹ, Braxin, Mehico, Venezuela, Colombia...), nguyên thủ quốc gia nhìn chung có quyền lực rất lớn trực tiếp điều hành chính phủ và có ảnh hưởng tới các nhánh quyền khác.
Ví dụ, Tổng thống Mỹ: Đứng đầu hành pháp (có toàn quyền bổ nhiệm nội các); có quyền triệu tập Quốc hội bất thường, hằng năm gửi thông điệp đến Quốc hội, đề xuất những văn bản pháp luật, tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang có quyền huy động lực lượng cận vệ của bang để phục vụ cho liên bang. Ngoài ra, Tổng thống còn có những quyền rộng lớn hơn trong những trường hợp đặc biệt quốc gia như trong trường hợp khẩn cấp hay chiến tranh, Tổng thống được nghị viện trao cho những quyền đặc biệt để bảo vệ an ninh quốc gia và điều hành kinh tế, xã hội đất nước. Bên cạnh đó, trong lĩnh vực tư pháp, Tổng thống bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo ngành tư pháp (qua sự chuẩn y của Thượng viện).
Trong nhánh lập pháp, Tổng thống có những quyền quyết định ở vị trí tối cao như khoản 3, Điều II, Hiến pháp Mỹ: “Tổng thống có quyền trong trường hợp bất thường, triệu tập nghị viện hoặc một trong hai viện”, có quyền phủ quyết các đạo luật mà Quốc hội đã thông qua; (iii) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa mô hình Xô viết: Nguyên thủ quốc gia thực quyền, hầu như về thực chất không bị giới hạn quyền lực trong thực thi quyền lực nhà nước. Chỉ bị giới hạn bởi quyền lực chính trị của đảng cộng sản, đảng duy nhất lãnh đạo nhà nước và xã hội.
b, Nguyên thủ quốc gia quyền lực hạn chế nhưng thực quyền: thường thấy trong chính thể Cộng hòa hỗn hợp. Trong mô hình chính thể này, nguyên thủ quốc gia không còn toàn quyền, độc quyền mà quyền lực có sự giảm bớt. Tuy nhiên, vẫn có quyền rất lớn trong lĩnh vực hành pháp, như quyền quyết định bổ nhiệm thủ tướng chính phủ (cho dù trong Hạ viện có thể đảng đối lập chiếm đa số), và một số quyền ở lĩnh vực tư pháp như có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh tư pháp...
c, Nguyên thủ quốc gia không thực quyền: (i) quân chủ lập hiến và (ii) cộng hòa đại nghị. Ở các mô hình chính thể này, nguyên thủ quốc gia hầu như không tham gia vào giải quyết các công việc của nhà nước. Nguyên thủ quốc gia là vua trong chính thể này, mặc dù “bất khả xâm phạm”, tượng trưng cho sự độc lập, trường tồn của dân tộc, có quyền uy về mặt biểu tượng, song không có quyền lực trên thực tế. Vua “nhường quyền năng lập pháp cho nghị viện, sau đó dần dần lại phải nhường tiếp quyền điều hành đất nước cho hành pháp - chính phủ mà đứng đầu là thủ tướng”(4). Chính phủ không chịu trách nhiệm trước nguyên thủ quốc gia. Ví dụ, Hiến pháp Nhật Bản năm 1889, Chương I, Điều 3, Điều 4 cho thấy, mặc dù Hoàng đế Nhật Bản “là thiêng liêng, bất khả xâm phạm” “đứng đầu đế chế, có quyền lực tối cao” nhưng “thực thi các quyền theo các quy định của Hiến pháp”.
Như vậy, quyền của nguyên thủ quốc gia đã bị hạn chế bởi hiến pháp. Trên lĩnh vực lập pháp, Vua không có quyền làm luật, chỉ có quyền chuẩn y, phê chuẩn mang tính hình thức, thông qua theo thủ tục đơn thuần. Nhiều quyền lực mang tính chất tối cao của Vua cũng chỉ thành hiện thực khi có sự đồng ý của nghị viện như Điều 5: “thực thi quyền lập pháp với sự chấp thuận của nghị viện Hoàng gia”; Điều 9 cũng cho thấy, Hoàng đế ban hành các sắc lệnh cần thiết để thực thi các luật hay để duy trì hòa bình và trật tự, tăng phúc lợi cho dân song sắc lệnh đó “sẽ không làm thay đổi bất kỳ luật nào hiện tại dưới bất kỳ hình thức nào”.
Mô hình cộng hòa đại nghị, quyền lực nhà nước không tập trung cho nguyên thủ quốc gia mà tập trung vào nghị viện (cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân trực tiếp bầu ra). Nghị viện có quyền lập ra chính phủ (chính phủ do nhân dân gián tiếp bầu ra và chịu trách nhiệm gián tiếp trước nhân dân thông qua nghị viện), bầu tổng thống; đồng thời nghị viện có thể bãi miễn chính phủ, tổng thống và cơ quan tư pháp. Tổng thống, chính phủ hoạt động và chịu trách nhiệm trước nghị viện. Song, các quyết định của Tổng thống luôn theo ý chí của đa số ở hạ viện.
Để các quyết định của Tổng thống có giá trị, Điều 58, Hiến pháp 1959 Cộng hòa Liên bang Đức quy định: “Để chỉ thị của Tổng thống Liên bang có giá trị, đòi hỏi phải có sự phê chuẩn của Thủ tướng Chính phủ Liên bang hoặc của Bộ trưởng Liên bang có thẩm quyền. Điều này không áp dụng đối với các việc bổ nhiệm hay truất Thủ tướng Liên bang, giải tán Nghị viện”. Điều 63: “Nghị viện Liên bang bầu Thủ tướng và các bộ trưởng Liên bang. Người trúng cử Thủ tướng liên bang là người chiếm được đa số phiếu của các thành viên trong Nghị viện Liên bang, Tổng thống Liên bang chính thức bổ nhiệm người trúng cử...”. Điều 64: “Các bộ trưởng Liên bang do Tổng thống Liên bang bổ nhiệm và bãi miễn trên cở sở đề nghị của Thủ tướng Liên bang”.
Như vậy, Tổng thống chỉ làm những việc mang tính chất hình thức, quyết định những việc không xuất phát từ ý chí của nguyên thủ hay nói cách khác “quyết định những việc đã rồi”. Quyền lực của Thủ tướng mạnh có ảnh hưởng hơn cả người đứng đầu nhà nước. Điều này cũng dễ hiểu và được minh chứng qua thực tế, khi trong chính trường nước Đức hiện nay, nhân vật ảnh hưởng lớn đến đất nước, gây sự quan tâm, chú ý của thế giới không phải là nguyên thủ quốc gia mà chính là vị trí Thủ tướng Angela Merkel.
4. Nguyên thủ quốc gia ở Việt Nam hiện nay
Ở Việt Nam, thuật ngữ “nguyên thủ quốc gia” chưa được đề cập chính thức trong bất cứ bản Hiến pháp nào để chế định người đứng đầu Nhà nước. Tuy nhiên, từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa năm 1945 với Hiến pháp đầu tiên năm 1946 đến nay, sau 4 lần sửa đổi và theo hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nước, dù là cá nhân hay tập thể (Hội đồng nhà nước - Chủ tịch tập thể) thì nội hàm “nguyên thủ quốc gia” ở giai đoạn nào cũng mang ý nghĩa là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt cho Nhà nước về đối nội, đối ngoại.
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, Điều 86 ghi: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”. Như vậy, mặc dù không chỉ đích danh Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia nhưng xét về bản chất, Chủ tịch nước Việt Nam là người đứng đầu Nhà nước, chính là nguyên thủ quốc gia.
Chủ tịch nước trong cơ cấu tổ chức quyền lực nhà nước có một vị trí đặc biệt quan trọng là “Người đứng đầu nhà nước” thay mặt Nhà nước về đối nội, đối ngoại. Trải qua các giai đoạn cách mạng, chế định người đứng đầu Nhà nước đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là Hiến pháp năm 2013, như địa vị pháp lý, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của Chủ tịch nước. Tuy nhiên, “tổ chức và vận hành bộ máy nhà nước nói chung, trong đó có nguyên thủ quốc gia nói riêng còn có những bất cập nhất định”, trách nhiệm, quyền hạn của Chủ tịch nước trong việc thực hiện chức năng của nguyên thủ quốc gia còn bị hạn chế, đặc biệt trong lĩnh vực đối ngoại; trong thống lĩnh các lực lượng vũ trang...Mối quan hệ của Chủ tịch nước với các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chưa được quy định rõ ràng(5); về cơ bản vẫn còn tồn tại tình trạng “hình thức”.
Ngày 23.10.2018, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng được Quốc hội tín nhiệm bầu là Chủ tịch nước. Từ khi Tổng Bí thư đồng thời là Chủ tịch nước, vai trò, vị thế của Chủ tịch nước trên thực tế được tăng lên, địa vị chính trị cũng mạnh hơn bởi gắn liền với vai trò người lãnh đạo cao nhất của Đảng. Bộ máy nhà nước cơ bản vẫn giữ nguyên cơ cấu tổ chức, song có một số đổi mới theo hướng tinh gọn, hiệu quả, sự phối hợp hài hòa, hợp lý trong các hoạt động đối nội, đối ngoại... Đây là thực tế mới đang diễn ra cần được nghiên cứu một cách cụ thể để làm rõ hơn về mô hình nguyên thủ quốc gia ở nước ta, phát huy thật hiệu quả, thực chất vai trò của nguyên thủ quốc gia cho các nhiệm kỳ Chủ tịch nước tiếp theo./.
_____________________________________________
(1) Xem Hoàng Phê (Chủ biên) (2002), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng, tr.672.
(2) Từ điển tiếng Anh Cambridge 3nd Edition.
(3) Xem TS Đỗ Minh Khôi (chủ biên) (2014), Chế định nguyên thủ quốc gia, Nxb CTQG, H., tr.53-56.
(4) Xem GS, TS Tạ Ngọc Tấn (2013), Thể chế chính trị - Một số kinh nghiệm của thế giới, Nxb Chính trị - Hành chính, H., tr.204.
(5) Xem Phạm Minh Khôi (2014), Chế định nguyên thủ quốc gia trong các hiến pháp Việt Nam, Nxb CTQG, H., tr.159; Báo cáo tổng kết việc thi hành Hiến pháp 1992, Văn phòng Chủ tịch nước; Một số kiến nghị sửa đổi, bổ sung chế định Chủ tịch nước, ngày 15.3.2012 của Văn phòng Chủ tịch nước.
Tìm kiếm học bổng phù hợp là một yếu tố rất quan trọng quyết định việc ý định du học của một người có thành công hay không.