Bước 1: Tạo tài khoản khai báo trên Trang https://(tên tỉnh).xuatnhapcanh.gov.vn (Ví dụ: https://hanoi.xuatnhapcanh.gov.vn). Bước này chỉ làm 1 lần. Nếu đã có tài khoản rồi thì chuyển Bước 2.

Tại sao làm hộ chiếu cần có sổ tạm trú KT3?

Theo Điều 15 Nghị định 94/2015/NĐ-CP về xuất cảnh và nhập cảnh của công dân Việt Nam, hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ) bao gồm: tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi (nếu có). Khi nộp hồ sơ, người đề nghị cấp hộ chiếu phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị để kiểm tra, đối chiếu; nếu ở nơi tạm trú, phải xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Vì vậy, để làm hộ chiếu tại nơi tạm trú, công dân cần có Sổ tạm trú KT3 tại địa phương tạm trú để hoàn tất hồ sơ đăng ký.

Hồ sơ và thủ tục khi đăng ký tạm trú KT3

Để đăng ký tạm trú diện KT3, bạn cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ và văn bản sau đây. Việc chuẩn bị sẵn các giấy tờ này không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn giảm thiểu các điều chỉnh không cần thiết trong quá trình nộp hồ sơ.

Các yêu cầu khi đăng ký tạm trú KT3

Để đăng ký tạm trú KT3, bạn cần đáp ứng các điều kiện như cung cấp giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân và đã có đăng ký thường trú tại một địa chỉ hợp pháp khác, không phải nơi hiện đang sinh sống và làm việc.

Theo Điều 27 của Luật Cư trú 2020, để thực hiện việc đăng ký tạm trú, công dân cần đáp ứng các yêu cầu sau:

Ngoài những yêu cầu trên, để đăng ký tạm trú KT3, công dân cần đáp ứng thêm các điều kiện sau:

Như vậy, những yêu cầu nêu trên là những thông tin quan trọng bạn cần nắm rõ trước khi thực hiện việc đăng ký tạm trú. Để tránh gặp phải những rắc rối không mong muốn trong quá trình đăng ký tạm trú.

Lệ phí đăng ký tạm trú KT3 bao nhiêu?

Thông tư số 75/2022/TT-BTC quy định lệ phí đăng ký tạm trú KT3 như sau:

Đăng ký và gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình):

Đăng ký và gia hạn tạm trú theo danh sách:

Việc nắm vững thông tin về tạm trú KT3 là gì không chỉ giúp bạn quản lý tình trạng cư trú một cách hợp pháp mà còn hỗ trợ bạn trong nhiều thủ tục hành chính khác. AZTAX hy vọng rằng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết và hướng dẫn chi tiết để bạn có thể thực hiện quy trình đăng ký tạm trú KT3 một cách hiệu quả. Nếu bạn còn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 0932.383.089 để được hỗ trợ nhanh nhất nhé!

Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật số 23/2023/QH15, ngày 24/6/2023), có hiệu lực từ ngày 15/8/2023. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14, cụ thể:

Luật số 23/2023/QH15 quy định tại Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

Khoản 5. Sửa đổi, bổ sung Điều 33 như sau:

1. Người nước ngoài tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Cơ sở lưu trú có trách nhiệm yêu cầu người nước ngoài xuất trình hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ liên quan đến cư trú tại Việt Nam để thực hiện khai báo tạm trú trước khi đồng ý cho người nước ngoài tạm trú. Trường hợp đồn, trạm Biên phòng tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì đồn, trạm Biên phòng có trách nhiệm thông báo ngay cho Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi người nước ngoài tạm trú.

2. Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài thực hiện qua môi trường điện tử hoặc phiếu khai báo tạm trú.

Trường hợp khai báo qua phiếu khai báo tạm trú, người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào phiếu khai báo tạm trú và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú.

3. Người nước ngoài thay đổi nơi tạm trú hoặc tạm trú ngoài địa chỉ ghi trong thẻ thường trú hoặc khi có sự thay đổi thông tin trong hộ chiếu phải khai báo tạm trú theo quy định tại khoản 1 Điều này.”.

Khoản 6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

“2. Người nước ngoài không được tạm trú tại khu vực cấm, khu vực tạm dừng các hoạt động trong khu vực biên giới đất liền; vùng cấm, khu vực hạn chế hoạt động trong khu vực biên giới biển. Trường hợp tạm trú tại cơ sở lưu trú trong khu vực biên giới hoặc thị trấn, thị xã, thành phố, khu du lịch, dịch vụ, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt, khu kinh tế khác có liên quan đến khu vực biên giới thì khai báo tạm trú theo quy định tại Điều 33 của Luật này. Cơ quan tiếp nhận khai báo tạm trú của người nước ngoài có trách nhiệm thông báo ngay cho đồn, trạm Biên phòng nơi có cơ sở lưu trú.”.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi cần tư vấn, giải đáp các quy định về khai báo thông tin tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam đề nghị liên hệ cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện khai báo tạm trú cho người nước ngoài để được hỗ trợ, hướng dẫn hoặc liên hệ Phòng Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh Long An, địa chỉ: Số 16 Quốc lộ 1A, phường 5, TP Tân An, tỉnh Long An; số điện thoại: 02723.827.622./.

Xin cấp hộ chiếu cho cư trú ngoại tỉnh có sổ tạm trú KT3 ở đâu?

Công dân ngoại tỉnh, không có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội hoặc TP. Hồ Chí Minh, vẫn có thể xin cấp hộ chiếu tại Phòng Quản lý Xuất nhập cảnh của công an thành phố (Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) nếu có Sổ tạm trú KT3. Các địa chỉ tiếp nhận là:

Phân biệt khái niệm KT1, KT2, KT3 và KT4

KT1, KT2, KT3 và KT4 là các loại sổ tạm trú với mục đích khác nhau. KT1 là sổ thường trú, KT2 cho đăng ký tạm trú ngắn hạn, KT3 cho tạm trú dài hạn tại địa phương khác và KT4 dành cho công dân nước ngoài. Mỗi loại sổ có yêu cầu và thời gian lưu trú khác nhau.

KT1: Nơi đăng ký thường trú trong hộ khẩu

Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú là địa chỉ mà công dân sinh sống ổn định và lâu dài tại một chỗ ở nhất định, đồng thời đã đăng ký thường trú tại đó.

Công dân có đăng ký thường trú sẽ được cấp Sổ hộ khẩu và địa chỉ nơi thường trú sẽ được ghi trên Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ Căn cước công dân của từng người.

KT1 là thuật ngữ dùng để chỉ nơi đăng ký thường trú của công dân.

KT2: Nơi đăng ký tạm trú dài hạn trong cùng một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương

Khi công dân đã đăng ký hộ khẩu thường trú (KT1) ở một quận hoặc huyện nhưng cần tạm trú dài hạn tại một quận hoặc huyện khác trong cùng tỉnh hoặc thành phố, thì họ sẽ được cấp Sổ KT2 tại địa phương tạm trú.

Ví dụ: Nếu công dân có hộ khẩu tại quận Nam Từ Liêm nhưng tạm trú dài hạn tại quận Hà Đông, thì tại quận Hà Đông, công dân sẽ được cấp Sổ KT2.

KT3: Tạm trú dài hạn tại tỉnh hoặc thành phố khác so với nơi đăng ký thường trú.

Khi công dân đã có hộ khẩu thường trú (KT1) nhưng muốn tạm trú dài hạn tại một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương khác, họ sẽ được cấp Sổ KT3 tại địa phương tạm trú.

Ví dụ: Nếu công dân có hộ khẩu tại Ninh Bình nhưng tạm trú dài hạn tại Hà Nội, họ sẽ được cấp Sổ KT3 tại Hà Nội.

KT4: Tạm trú ngắn hạn tại tỉnh hoặc thành phố khác so với nơi đăng ký thường trú.

KT4 giống như KT3 nhưng áp dụng cho trường hợp tạm trú ngắn hạn tại một tỉnh hoặc thành phố khác, với thời gian cư trú thường có hạn định cụ thể.