Việc quản lý một dự án công nghệ thông tin đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về đặc điểm của dự án cũng như phương pháp quản lý tối ưu. Vậy làm thế nào để quản lý dự án công nghệ thông tin hiệu quả và tận dụng tối đa nguồn lực? Bài viết này sẽ giúp bạn khám phá quy trình, phương pháp và lợi ích của quản lý dự án công nghệ thông tin, cùng với các giải pháp phần mềm hỗ trợ tốt nhất.

Đặc điểm của dự án công nghệ thông tin

Dự án công nghệ thông tin xuất hiện như một lẽ tất yếu do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, tự động hóa. Việc quản lý dự án này sẽ có những đặc điểm như sau:

Không giống như các sản phẩm dự án xây dựng có tuổi thọ vài lên đến hàng chục năm, các sản phẩm dự án công nghệ thông tin thường có vòng đời ngắn. Bởi lẽ, khi gặp phải các yếu tố chậm trễ, lạc hậu về công nghệ hay các yêu cầu của người sử dụng thay đổi, các dự án này cũng sẽ phải cập nhật và chuyển đổi. Nhìn chung, công nghệ sẽ biến đổi liên tục theo sự phát triển của xã hội.

Sau khi sản phẩm hoàn thành để xuất xưởng, người thực hiện dự án phần mềm hoặc ứng dụng công nghệ thông tin cũng phải lập kế hoạch, tạo tài liệu và đề ra phương pháp đào tạo người dùng. Sản phẩm sẽ rất khó đi vào thực tế nếu thiếu hướng dẫn vì mọi người cần thời gian để thấu hiểu và thao tác thành thạo.

Mặc dù công nghệ đang thay đổi từng ngày, từng giờ mang lại những giá trị mới cho nhân loại, nhưng chúng cũng mang trong mình nhiều rủi ro. Điều này khiến các dự án công nghệ gặp khó khăn, cần chuyển hướng. Thậm chí, có những thay đổi nhỏ về phần mềm hay phần cứng cũng sẽ để lại các hậu quả sẽ vô cùng nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Chính vì vậy, yếu tố con người luôn là yếu tố ổn định nhất. Khả năng điều thông tin, phối giao tiếp liên phòng ban và xử lý tình  huống của nhà quản lý sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết các rủi ro của dự án.

Các yêu cầu cần có khi quản lý dự án công nghệ thông tin

Quản lý dự án công nghệ trong doanh nghiệp đòi hỏi các yêu cầu cụ thể để đảm bảo sự thành công của dự án. Dưới đây là một số yêu cầu quản lý dự án công nghệ thông tin trong doanh nghiệp:

Phương pháp để quản lý dự án công nghệ thông tin đạt được hiệu quả

Quản lý dự án công nghệ thông tin hiệu quả đòi hỏi phải áp dụng các phương pháp phù hợp nhằm đảm bảo dự án đạt được mục tiêu về thời gian, chi phí, và chất lượng. Dưới đây là những phương pháp quản lý phổ biến:

Tham khảo: 5 Phương pháp quản lý dự án xây dựng hiệu quả cao

Tiềm năng nghề nghiệp trong ngành CNTT

Ngành công nghệ thông tin hiện nay cơ hội nghề nghiệp vô cùng rộng mở. Đó là các nghề hot như lập trình viên, kỹ sư phần mềm, kỹ sư công nghệ, phát triển web, phát triển ứng dụng di động,… Ngành công nghệ thông tin rất rộng và đa dạng nghề để bạn lựa chọn. Nếu muốn đạt đến vị trí quản lý công nghệ thông tin bạn cần có nhiều thời gian để học hỏi và đi lên từ những vị trí nhỏ nhất. Học hỏi để trải nghiệm và dày dặn kỹ năng hơn mỗi ngày. Đồng thời biết nắm bắt cơ hội sẽ giúp bạn nhanh chóng thăng tiến và phát triển hơn.

Nhiều bạn trẻ đang lựa chọn nghề Lập trình để phát triển bản thân. Bởi vì lập trình viên đang có xu hướng được trọng dụng và nhận được mức đãi ngộ cao tại các doanh nghiệp. Đồng thời, lập trình cũng là ngành đang thiếu hụt nhân lực trầm trọng trong những năm gần đây và cả thời gian tới. Ngoài các trường đại học giảng dạy, hiện nay có CodeGym – Hệ thống đào tạo lập trình hiện đại, cũng là một đơn vị uy tín trong “làng lập trình”.

CodeGym mang đến khoá học lập trình tiết kiệm thời gian và chi phí cho học viên. Áp dụng mô hình Coding Bootcamp học viên phải dồn toàn bộ thời gian, tập trung kiến thức và nỗ lực hết sức để đạt hiệu quả công việc, nâng cao năng lực và tốc độ làm việc trong thời gian 6 tháng.

Thay vì bỏ thời gian 4 – 5 năm học tại trường đại học thì CodeGym là lựa chọn để bạn thay đổi tương lai nghề nghiệp nhanh và chính xác nhất. Minh chứng là mỗi năm có nhiều thế hệ học viên được đào tạo và hoàn thành khóa học tại đây. Học viên có việc làm với mức lương ổn định và doanh nghiệp phù hợp chính minh chứng cho chất lượng đào tạo tại CodeGym.

Bài viết này đã giải đáp những thông tin về vị trí quản lý công nghệ thông tin. Bên cạnh đó là tiềm năng nghề nghiệp trong ngành công nghệ thông tin. Hy vọng CodeGym đã mang đến những thông tin hữu ích mà bạn đọc đang tìm kiếm.

CodeGym chúc bạn có được định hướng và hành động thay đổi tương lai nghề nghiệp với ngành công nghệ thông tin.

Chương trình thạc sĩ quản lý công nghệ thông tin của trường đại học Quốc Tế là một chương trình được thiết kế cho người đi làm. Chương trình giúp học viên đào sâu kiến thức chuyên môn và mở rộng kiến thức về các công nghệ mới trong công nghệ thông tin. Hướng tới giúp học viên tích hợp và ứng dụng công nghệ và các bài học quản lý công nghệ thông tin trên thế giới vào công việc hiện tại.

Thông tin học bổng: https://oga.hcmiu.edu.vn/

Chương trình học được thiết kế theo xu hướng mới nhất của đào tạo ngành công nghệ thông tin sau đại học. Chương trình được giảng dạy bằng tiếng anh và học theo dạng tín chỉ. Trong đó, học viên sẽ học các môn học lý thuyết, nghiên cứu phân tích và xử lý các tình huống điển hình, làm các đồ án theo nhóm và nghiên cứu khoa học. Các hoạt động trên được xây dựng dựa vào các giáo trình được sử dụng tại các trường đại học hàng đầu trên thế giới về công nghệ thông tin.

Chương trình quản lý công nghệ thông tin của trường đại học Quốc Tế học theo tín chỉ và kéo dài khoảng 18 tháng. Để hoàn thành chương trình, học viên có thể chọn một trong hai lộ trình: Học phần hoặc nghiên cứu. Sau khi đạt được các yêu cầu về học thuật, học viên phải có bằng tiếng Anh (với kết quả tương đương với TOEFL 55) để được tốt nghiệp.

Để đạt được bằng quản lý công nghệ thông tin theo dạng học phần, học viên cần hoàn thành 49 tín chỉ, bao gồm:

Trong chương trình học dạng này, học viên có thể chọn các môn tự chọn dựa vào hai chuyên ngành: Quản lý thông tin và Quản trị mạng.

Chuyên ngành quản lý thông tin tập trung vào quản lý các hệ thống thông tin. Chuyên ngành quản trị mạng tập trung vào các công nghệ mạng nâng cao và các kỹ năng quản trị mạng.

Môn tự chọn: chọn 5 trong các môn dưới đây

Môn tự chọn: chọn 5 trong số các môn dưới đây

2. Chương trình dạng Nghiên cứu

Để đạt được bằng quản lý công nghệ thông tin theo dạng nghiên cứu, học viên cần hoàn thành 49 tín chỉ, bao gồm:

Trong học kỳ đầu, tất cả các học viên chương trình quản lý hệ thống thông tin học cùng chương trình. Vào cuối học ký một, học viên có thể đăng ký theo chương trình nghiên cứu. Khoa sẽ duyệt phiếu đăng ký của học viên dựa vào kết quả học tập ở học kỳ một, bản thảo đề xuất nghiên cứu và thư giới thiệu của các giảng viên dành cho học viên.

Để hoàn thành chương trình học, mỗi học viên theo chương trình nghiên cứu phải có 01 bài báo khoa học được công bố tại hội nghị khoa học, tạp chí khoa học trong nước hoặc quốc tế. Trong quá trình nghiên cứu luận án, học viên có hai đợt kiểm tra:

Lần kiểm tra đầu tiên: vào cuối học kỳ 2. Khi đó, học viên cần nộp đề xuất nghiên cứu và báo cáo trước hội đồng (thành lập bởi khoa). Nếu hội đồng chấp thuận đề xuất nghiên cứu, học viên có thể tiếp tục luận án nghiên cứu trong học kỳ 3. Ngược lại, học viên phải chuyển sang chương trình học phần.

Lần kiểm tra thứ 2: vào cuối học kỳ 3. Trong lần kiểm tra này, học viên nộp luận văn và bảo vệ trước hội đồng.

Danh sách các môn học tự chọn có thể bị thay đổi mà không cần thông báo.

Chuyển đổi giữa hai chương trình học Học viên có thể đổi từ chương trình dạng học phần sang chương trình nghiên cứu bằng cách một đơn có sự đồng ý của khoa.

Học viên theo chương trình nghiên cứu nhưng không tiến triển tốt, có chuyển đổi sang chương trình học phần bằng cách nộp đơn có sự đồng ý của khoa.

Slide Quản lý dự án Công nghệ thông tinRead less

Chúng ta đã nghe nói nhiều về quản lý công nghệ thông tin (CNTT) – IT managment. Đó là công việc hàng ngày của một trưởng phòng CNTT, bao gồm việc quản lý hoạt động hàng ngày của phòng CNTT, đề xuất giải pháp, chuẩn bị nhân lực, vật lực nhằm hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Ở đây, chúng ta sẽ đi sâu về quản trị công nghệ thông tin (IT Governance), một khái niệm tuy còn khá mới mẻ ở Việt Nam nhưng đã được áp dụng nhiều trên thế giới bởi các doanh nghiệp lớn, đặc biệt là những doanh nghiệp coi việc ứng dụng CNTT là một công cụ chiến lược, như ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, bán lẻ…

Thế nào là quản trị công nghệ thông tin?

Có rất nhiều định nghĩa và quan điểm về quản trị CNTT đã được đưa ra bởi các tổ chức cũng như các cá nhân có kinh nghiệm trên thế giới, ở đây người viết xin đưa ra một định nghĩa dựa trên hiểu biết của mình và các tài liệu đã được tham khảo như sau: Quản trị CNTT là một phần của quản trị doanh nghiệp nhằm đưa ra một cấu trúc và quy trình tiên tiến với mục đích sử dụng tối ưu năng lực CNTT để đảm bảo phát triển bền vững và hỗ trợ tối đa chiến lược và mục tiêu của doanh nghiệp. Mục đích của quản trị CNTT là nhằm đảm bảo việc vận hành CNTT đạt được những kết quả sau:

– Hỗ trợ kịp thời chiến lược kinh doanh: CNTT phải là người bạn đồng hành và tin cậy đối với việc kinh doanh, quá trình kinh doanh dựa trên các quy trình, kiểm soát, báo cáo, hạch toán, lưu trữ số liệu, báo cáo tài chính, tất cả phải được thể hiện một cách đầy đủ, có hệ thống, có kiểm soát và có thể khai thác thông tin từ hệ thống CNTT. Mọi nhu cầu thay đổi về chiến lược kinh doanh, phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường, mở rộng chi nhánh, tăng số lượng giao dịch phải được hệ thống CNTT đáp ứng đầy đủ, kịp thời.

– Làm công cụ khai thác cơ hội kinh doanh, giảm chi phí, tăng giá trị cho doanh nghiệp: Ngoài nhiệm vụ quản trị việc lưu trữ và truy xuất thông tin đáng tin cậy, hệ thống CNTT phải được phát triển các chức năng cao cấp về việc lưu trữ số liệu, cho phép quản trị doanh nghiệp phân tích và thống kê dữ liệu khách hàng sẵn có, dự đoán tiềm năng, nhìn nhận phân khúc thị trường, nhận biết những yếu kém, rủi ro trong quá trình hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra những quyết định kịp thời, đi trước đối thủ cạnh tranh.

– Sử dụng hợp lý các tài nguyên CNTT: Việc sử dụng hợp lý tài nguyên CNTT thể hiện ở việc quản trị nhân sự CNTT, lên kế hoạch, chiến lược CNTT trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo tài nguyên công nghệ và nhân lực được chuẩn bị và sử dụng hợp lý, tránh những rủi ro thiếu hụt nhân lực trong những thời điểm quan trọng hoặc việc mua vào quá nhiều thiết bị công nghệ mà không sử dụng hết công suất, gây lãng phí tài nguyên. – Quản lý rủi ro liên quan đến CNTT: Ứng dụng CNTT hiện đại là ứng dụng được quản trị tập trung với cơ sở dữ liệu tập trung ở một vị trí nhất định, tất cả các truy cập đều kết nối vào hệ thống tập trung để thực hiện giao dịch. Các nhà cung cấp hệ thống CNTT đã đưa ra những phần hành (module) tương ứng với các nghiệp vụ cụ thể của các doanh nghiệp. Một công ty sản xuất sẽ có các phần hành điển hình như: kế toán/tài chính, mua hàng, bán hàng, quản lý kho, quản lý sản xuất; ngành có đặc thù riêng như ngân hàng thì có các phần hành tiền gửi, tiền vay, tài trợ thương mại, ngân quỹ, kế toán… Hầu như tất cả các nghiệp vụ chính đều thực hiện qua hệ thống CNTT, các rủi ro liên quan đến các quy trình này đều có thể xảy ra với hệ thống CNTT như rủi ro về sai sót số liệu, về việc quản lý quyền hạn người dùng cuối, mất mát/phá hoại dữ liệu, thảm họa do con người hay thiên tai… Các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống phòng chống rủi ro hay thảm họa CNTT một cách có hệ thống nhằm hạn chế tối đa những rủi ro CNTT khiến việc kinh doanh bị ảnh hưởng hay có thể tạo nên một tai họa cho doanh nghiệp.

– Đánh giá năng suất hoạt động: Giám sát hiệu quả các dự án phát triển CNTT và theo dõi các dịch vụ hỗ trợ của CNTT, các dự án CNTT là hiện thực hóa của các ý tưởng và chiến lược kinh doanh, cần được giám sát và đảm bảo tiến độ để đáp ứng các yêu cầu kinh doanh. Các dịch vụ hỗ trợ nội bộ hàng ngày của bộ phận CNTT sẽ góp phần quan trọng trong thành công của các bộ phận kinh doanh, các tác vụ kinh doanh của các bộ phận tham gia trực tiếp quá trình kinh doanh hay bộ phận dịch vụ khách hàng; giao dịch kinh doanh có thực hiện suôn sẻ hay không thì cần phải dựa trên nền tảng dịch vụ hỗ trợ CNTT tốt.

Quản trị công nghệ thông tin tại Việt Nam

Vai trò và trách nhiệm quản trị CNTT thuộc về ai?

Sau khi ứng dụng CNTT vào quản lý, hầu như tất cả thông tin kinh doanh, tài liệu, quy trình, kể cả việc quản lý cao cấp như hỗ trợ phân tích, ra quyết định và các báo cáo kinh doanh quan trọng đều được hiện thực trên hệ thống CNTT, được quản lý bởi phòng CNTT về mặt kỹ thuật. Như vậy, trong một doanh nghiệp đã ứng dụng CNTT một cách khá triệt để thì hệ thống CNTT phản ánh toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, chứ không chỉ riêng của phòng CNTT.

Vậy, ai sẽ là người có liên quan đến việc quản trị CNTT? Câu trả lời là các cấp lãnh đạo cao nhất sẽ chịu trách nhiệm quản trị CNTT, hội đồng quản trị, ban giám đốc, các trưởng phòng, ban đều có trách nhiệm trong việc quản trị CNTT, tùy theo mức độ liên quan và trách nhiệm công việc của họ.

Nhìn chung, hầu hết doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu một cơ cấu quản trị CNTT với đầy đủ các chức năng đã được đề cập ở trên. Mặc dù doanh nghiệp đã đầu tư vào các dự án CNTT như dự án hiện đại hóa ở các ngân hàng và dự án triển khai hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) tại các công ty trong những năm gần đây, nhưng các doanh nghiệp vẫn chưa để ý đến việc phát triển, hoàn thiện một cơ cấu để quản lý hiệu quả các quy trình và hệ thống CNTT mới. Việc quản trị CNTT hầu như được giao hoàn toàn cho phòng CNTT.

Việc quản trị CNTT nên có một cơ cấu cụ thể và được phê chuẩn bởi quản lý cao nhất của doanh nghiệp để được thực hiện hiệu quả trong tổ chức.

Với tốc độ phát triển cao trong thời gian qua và với việc gia nhập WTO, Việt Nam đã có một vị thế tốt trong con mắt các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư nước ngoài nhờ đó tăng nhanh, việc giao thương trở nên thuận lợi hơn. Chất lượng và số lượng khách hàng của doanh nghiệp tăng cao, mở ra một hướng phát triển vượt bậc cho các doanh nghiệp trong những năm tới.

Để nắm được cơ hội phát triển đó, tạo lợi thế để phát triển doanh nghiệp trong tương lai, quản trị CNTT là một trong những chìa khóa trong trọng để doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trước các đối thủ cùng lĩnh vực. Hệ thống CNTT phải tin cậy và bền vững, có thể đáp ứng những mục tiêu chiến lược kinh doanh và ứng phó nhanh chóng, đầy đủ các đòi hỏi kinh doanh mới như việc tăng nhanh, tăng đột biến số lượng giao dịch, triển khai các giao dịch phức tạp, mở rộng quy mô kinh doanh, sản xuất…

Một hệ thống quản trị CNTT tốt sẽ góp phần nâng cao giá trị nội tại của doanh nghiệp, là một lợi thế so sánh của doanh nghiệp đối với các đối thủ. Do đó, ngay từ bây giờ, lãnh đạo doanh nghiệp nên bắt đầu nghĩ đến việc tạo nên một cơ cấu vững chắc về công nghệ, một chiến lược công nghệ dài hơi cùng với các quy trình, cơ cấu quản lý tài nguyên, nhân sự, rủi ro nhằm tạo nên một bộ khung vững chắc, nhưng linh hoạt và đáng tin cậy, để làm bạn đồng hành với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.