Luật Lao Động Quy Định Về Thử Việc
PK ! �́]� U �[Content_Types].xml ��(� ��Mo�@��H�k��H�8=�r�J�u�;v��~hg�6��Y�M�6�b�ޝ�}f�3����u�=$���⬚����������@Rި.x�� P\�^���W��h��X�R�^�SX��W���"�M��Jߩ��d�N�� <��5�lz �ZvT\=��5I�E�q�1{�B��Y��I�7[.�/��#�=���0��O:����nc�g]��6B���p5�5P\�D��cr���&�㴫��O���j�ZLA"��a�)�7)��hB ���ң�͉6ʣ�/+��zvt)z�QK">�T~�<�� 7_OF��(Ҫ�niq�4�yN����2���?��`���*�ZoM�Ϟ��:��<�<`3�rt�]!��a���rOsuӽ�r,熧r/}P�<������s`�)�������??�a�z�0l��p��D_����u��O��' �� PK ! ��� N _rels/.rels �(� ���JA���a�}7� "���H�w"����w̤ھ�� �P�^����O֛���;�<�aYՠ؛`G�kxm��PY�[��g Gΰino�/<���<�1��ⳆA$>"f3��\�ȾT��I S����������W����Y ig�@��X6_�]7~ f��ˉ�ao�.b*lI�r�j)�,l0�%��b� 6�i���D�_���, � ���|u�Z^t٢yǯ;!Y,}{�C��/h> �� PK ! ��� � � word/_rels/document.xml.rels �� (� ���N�0E�H�C�=qӖ�P�n �[(���ClG���cZ5M1,,6�2Vf����d<�Re���F�$�{$�M&u������5�,2���hH� ,�N��ƏP2t�BV6r]�MI�X�Rjy���T�݉0�b�n�V���h��Ѻ݃L�zF�,%�,s���M���Br�3|�@�T*7�5du��d�b?~�rBO3$��|iѨWU�@�6U*T;ݺp��X@t˶;�mŇpR��$ޭ�CB��l��[��zw�Š$��5cn�8�ǑW���W%��Ž�����#�B��Zl�Z�X��ƏB��i�.h�u[�!$A%F�-ʖ%����2��
Làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt
Tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 quy định về làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt như sau:
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định tại Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
- Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của LawNet. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]
Bộ luật Lao động 2019 (số 45/2019/QH14) được Quốc hội khóa XIV Kỳ họp thứ Tám thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2019 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Năm 2020, Chính phủ, Bộ LĐTBXH đã ban hành các Nghị định, Thông tư quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện. Để hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt được những nội dung thay đổi quan trọng và tuân thủ đúng quy định của pháp luật, thời gian qua Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã tổ chức nhiều hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Bộ luật Lao động năm 2019 (BLLĐ 2019) và các văn bản hướng dẫn.
Tuy nhiên, do Bộ luật với nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung, thêm vào đó một số quy định lại chưa đầy đủ và rõ ràng, dẫn đến doanh nghiệp còn gặp khó khăn trong triển khai, áp dụng. Với mong muốn góp phần xây dựng NQLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp, VCCI trân trọng giới thiệu một số tình huống tập trung vào một số quy định của BLLĐ 2019 và NĐ 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ đến các doanh nghiệp và độc giả.
Quy định pháp luật về tiền lương trong hợp đồng thử việc
Theo Điều 26 BLLĐ 2019 quy định về tiền lương thử việc như sau:
“ Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó."
- Theo khoản 2 Điều 24 BLLĐ 2019 quy định về điều khoản tiền lương trong hợp đồng thử việc như sau:
“ 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.”
- Theo khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019 quy định như sau:
“ 1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;”
Từ các quy định trên, có thể thấy điều khoản tiền lương là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc. Tiền lương của người lao động (NLĐ) trong thời gian thử việc cũng bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Cách ghi điều khoản tiền lương trong hợp đồng thử việc cũng tương tự như hợp đồng lao động, nhưng mức lương thử việc có thể được thỏa thuận thấp hơn mức lương theo hợp đồng lao động (tối thiểu bằng 85% mức lương của công việc làm thử).
Ngoài thỏa thuận về mức lương, phụ cấp lương, các khoản bổ sung khác và các chế độ phúc lợi của NLĐ, hợp đồng thử việc còn thể hiện một số nội dung khác liên quan đến tiền lương như: kỳ hạn trả lương, hình thức trả lương (căn cứ khoản 1 Điều 21 BLLĐ 2019).
Bên cạnh đó, người sử dụng lao động (NSDLĐ) cũng cần lưu ý đến quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 3 Điều 168 BLLĐ 2019. Cụ thể như sau:
Căn cứ khoản 1 Điều 3 BLLĐ 2019, người làm theo hợp đồng thử việc cũng được xác định là người lao động.
Căn cứ khoản 3 Điều 168 BLLĐ 2019 quy định “Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp”.
Căn cứ các quy định pháp luật về bảo hiểm bắt buộc, NLĐ làm việc theo hợp đồng thử việc không phải tham gia các loại bảo hiểm bắt buộc. Từ các căn cứ trên, có thể xác định doanh nghiệp bắt buộc phải trả thêm khoản tiền tương đương với mức NSDLĐ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho NLĐ trong thời gian thử việc.
Ví dụ về cách ghi điều khoản “tiền lương” trong hợp đồng thử việc
Ví dụ: Điều khoản tiền lương trong hợp đồng thử việc:
“a. Mức lương trong thời gian thử việc: 5,000,000 đồng/tháng.
b. Khoản tiền tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật (do người lao động đang làm việc theo hợp đồng thử việc): 1,075,000 đồng/tháng
c. Phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác (nếu có): Theo Quy chế trả lương và các quy định nội bộ có liên quan của người sử dụng lao động.
d. Tiền thưởng và các chế độ phúc lợi khác: Theo Thỏa ước lao động tập thể, Quy chế thưởng và các quy định nội bộ có liên quan của người sử dụng lao động.”
Quy định của pháp luật về mức lương tối thiểu như thế nào?
Quy định của pháp luật về thang lương, bảng lương như thế nào?
Quy định của pháp luật về kỳ hạn trả lương như thế nào?