Chuyển Hộ Khẩu Có Cần Đổi Cccd
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, tổng đài 1900.6192 LuatVietnam nhận được rất nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này. Một trong số đó là những thắc mắc nổi bật dưới đây:
Phân biệt địa chỉ thường trú và tạm trú
Mặc dù có định nghĩa địa chỉ thường trú là gì ở trên nhưng thực tế, có rất nhiều người nhầm lẫn giữa địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Dưới đây là chi tiết cách phân biệt hai khái niệm này:
Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú
Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú
- Tối đa 02 năm - Được gia hạn nhiều lần
- Đăng ký tại nhà thuê, mượn, ở nhờ
- Đăng ký tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở
- Đăng ký tại cơ sở trợ giúp xã hội
- Đăng ký tại phương tiện lưu động
- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú - Sinh sống từ 30 ngày trở lên
12 tháng kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện
- Không quy định. - Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký
Bị xoá địa chỉ thường trú thì phải làm sao?
Hiện nay, theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, việc công dân bị xoá đăng ký thường trú không đồng nghĩa với việc người này trở thành người vô gia cư, không có nơi xác định địa chỉ cư trú. Bởi cư trú là nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú.
Do đó, khi bị xoá đăng ký thường trú, người dân vẫn có thể xác định việc cư trú của mình thông qua việc đăng ký tạm trú hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú lại tại nơi đã bị xoá hoặc nơi khác nếu đáp ứng đủ điều kiện để tạm trú hoặc thường trú.
Đăng ký thường trú online được không?
Như phân tích ở trên, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp, người có nhu cầu đăng ký thường trú hoàn toàn có quyền đăng ký online. Việc đăng ký thường trú online được thực hiện tại cổng dịch vụ công quản lý cư trú hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online, người dân phải xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm quyền thực hiện đăng ký cư trú tại địa phương.
Thời gian thực hiện thủ tục online cũng giống khi nộp hồ sơ trực tiếp là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ và hợp lệ hồ sơ đăng ký thường trú.
Đăng ký thường trú như thế nào?
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, phần lớn người đọc sẽ tìm hiểu thủ tục đăng ký thường trú. Dưới đây là chi tiết thủ tục này:
Điều kiện để công dân đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể gồm hai trường hợp: Đăng ký thường trú khi có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú vào chỗ ở không thuộc sở hữu của mình thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và chủ hộ của chỗ ở hợp pháp đó.
Trong đó, khi đăng ký thường trú tại chỗ không phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thì cần phải thuộc các trường hợp nêu tại hoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
- Đăng ký thường trú vào nhà người thân: Trường hợp này áp dụng với những người có mối quan hệ:
- Đăng ký thường trú vào chỗ ở nhờ, thuê, mượn: Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý và nếu đăng ký cùng hộ gia đình thì được chủ hộ đồng ý; đảm bảo diện tích tối thiểu của nhà ở không thấp hơn 08m2 sàn/người…
Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Cư trú. Trong đó, tuỳ vào trường hợp đăng ký thường trú mà hồ sơ cần nộp lại được yêu cầu khác nhau. Có thể kể đến một số trường hợp như sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Nếu không phải đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của mình thì cần có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở đó trừ trường hợp đã có đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh các trường hợp được nhập khẩu không thuộc chỗ ở hợp pháp của mình: Hợp đồng thuê nhà, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên trong hộ…
Với từng trường hợp, hồ sơ, giấy tờ cần nộp sẽ yêu cầu khác nhau. Và người dân khi có nhu cầu đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú.
Cơ quan giải quyết việc đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú gồm công an cấp xã, công an cấp huyện (nếu địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã).
Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký cư trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Từ khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các thủ tục: Kiểm tra, cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu không đủ hồ sơ thì hướng dẫn người dân bổ sung); thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu cư trú, thông báo về việc đã cập nhật này.
Khi từ chối không đăng ký thường trú, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối là gì.
Chi phí đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định của từng địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Địa chỉ trên CMND, hộ khẩu không giống nhau
Đây có lẽ là vấn đề mà nhiều người thắc mắc nhất bởi CMND chỉ có thời hạn sử dụng 15 năm. Do đó, khi hết thời hạn sử dụng, người dân phải thực hiện thủ tục làm lại CMND. Tuy nhiên, trong khi đó, không thiếu trường hợp đã chuyển khẩu đến địa phương khác và địa chỉ trên hai loại giấy tờ này sẽ khác nhau.
Và khi gặp trường hợp thế này, để xem xét việc sử dụng địa chỉ thế nào thì cần phải căn cứ vào quy định sau đây:
- CMND: Người dân sử dụng giấy tờ này để chứng nhận nhân thân (căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 05/1999/NĐ-CP).
- Hộ khẩu: Dùng để xác nhận địa chỉ đăng ký thường trú của công dân (căn cứ Luật Cư trú).
Do đó, khi địa chỉ của hai giấy tờ (CMND và sổ hộ khẩu) không giống nhau thì nếu cần xác định địa chỉ thường trú thì bắt buộc phải căn cứ thông tin được ghi trên sổ hộ khẩu.
Cư trú hợp pháp tại địa phương có phải thường trú không?
Cư trú được giải thích tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
Cư trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
Và đăng ký cư trú là việc công dân thực hiện các thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, đăng ký khai báo tạm vắng, thông báo lưu trú…
Do đó, khi một người cư trú hợp pháp tại một địa phương thì người đó có thể đã thực hiện thủ tục thường trú, tạm trú hoặc lưu trú… hợp pháp tại địa phương đó mà không nhất định chỉ có thường trú.
Ngoài ra, việc cư trú có thể thực hiện tại nhà ở thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người đó hoặc nhà ở không thuộc quyền sở hữu hợp pháp nhưng đã được chủ hộ và chủ sở hữu hợp pháp của chỗ ở đó đồng ý.
Như vậy, có thể thấy, cư trú hợp pháp không nhất định là thường trú mà còn có thể là các tình trạng đăng ký cư trú khác theo quy định của Luật Cư trú.